PP – 09 được sử dụng cùng với TT 35,.. để tạo ra lớp phốt phát kẽm trên bề mặt kim loại. Lớp phốt phát này có khả năng chống gỉ tốt tạm thời mà còn tăng độ bám dính cũng như độ đàn hồi của lớp sơn bên ngoài.
1.Các chỉ tiêu
Diễn giải |
Tiêu chuẩn |
Thành phần |
Các muối phức của Zn,.. |
Thời gian phốt phát |
Từ 5 ¸ 15 phút |
Điều kiện làm việc |
Bình thường |
2. Cách pha dung dịch bể phốt phát:
3. Kiểm soát Bể phốt phát:
3.1 Đo acid tổng (T.A):
- Dùng pipette lấy 10ml dung dịch phốt phát cho vào bình tam giác 200ml, thêm vào 5 giọt chất chỉ thị phenolphthalein. Sau đó chuẩn độ với dung dịch NaOH 0.1N cho đến khi có màu hồng nhạt bền. Số ml dung dịch NaOH đã sử dụng chính là số điểm của acid tổng T.A.
- Nên duy trì số điểm của T.A khoảng 20±2 điểm. Để tăng 1 điểm T.A thì cần thêm khoảng 2kg PP – 09 cho mỗi 1000L dung dịch.
3.2 Đo acid tự do (F.A):
- Dùng pipette lấy 10ml dung dịch phốt phát cho vào bình tam giác 200ml, thêm vào 5 giọt chất chỉ thị Bromophenol blue . Sau đó chuẩn độ với dung dịch NaOH 0.1N cho đến khi từ màu vàng sang màu xanh tím thì dừng. Số ml dung dịch NaOH đã sử dụng chính là số điểm của acid tự do F.A.
- Điểm chuẩn của F.A: 0.6 - 1.5 điểm. Muốn giảm F.A xuống 0.1 điểm ta sử dụng khoảng 53g SODA cho 1000L dung dịch.
3.3 Kiểm tra nồng độ chất tăng tốc (TT):
- Ta cho dung dịch vào đầy ống Saccharometer, cho thêm nữa muỗng cà phê thuốc thử R11 rồi dùng lòng bàn tay bịt chặt miệng ống và dựng ngược lên cho R11 vào đều trong dung dịch. Sau đó để ống đứng yên khoảng 1-2 phút. Số ml chiếm chỗ trong ống chính là số điểm TT.
- Điểm TT tối ưu khoảng 2 - 5 điểm. Dùng 150g TT-35 để tăng TT lên 1 điểm cho 1000L dung dịch.
* Chú ý:
- Nồng độ TT sẽ mất dần trong quá trình làm việc thậm chí ngay cả khi không làm việc. Do đó ngay đầu giờ làm việc ta phải thêm TT-35 sau đó khuấy đều.
- Tất cả thông số trên chỉ có tính tương đối. Nên chú ý theo dõi và rút ra cách làm cho phù hợp với công nghệ của từng nhà sản xuất.